Bệnh viêm nhiễm phụ khoa: Bệnh viêm vùng chậu
Bệnh viêm nhiễm phụ khoa, viêm vùng chậu (Pelvic Inflammatory Disease – PID) gây ra bởi vi khuẩn, thường cùng một loại vi khuẩn chịu trách nhiệm cho một số bệnh lây truyền qua đường tình dục, chẳng hạn như bệnh lậu và chlamydia. Trong một số trường hợp, PID phát triển từ vi khuẩn đã đi qua âm đạo và cổ tử cung bằng cách của một dụng cụ tử cung (Intrauterine Device – IUD).
PID có thể ảnh hưởng đến tử cung, ống dẫn trứng hoặc buồng trứng. Nó có thể dẫn đến dính vùng chậu và mô sẹo phát triển giữa các cơ quan nội tạng, gây ra đau vùng chậu liên tục và khả năng có thai ngoài tử cung (trứng đã thụ tinh cấy bên ngoài tử cung). Nếu không điều trị, có thể phát triển đến vô sinh. Trong thực tế, một trong 10 phụ nữ có PID trở nên vô sinh. Nếu không được chữa trị, PID cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Ngoài ra, PID nếu không được chẩn đoán sớm, viêm phúc mạc và viêm thành khoang bụng và vùng chậu có thể phát triển.
Ai là người có nguy cơ bị bệnh viêm vùng chậu?
Mặc dù phụ nữ ở bất kỳ độ tuổi nào có thể phát triển PID, phụ nữ có hoạt động tình dục dưới 25 tuổi, và những người trong độ tuổi sinh đẻ có nguy cơ lớn nhất nhiễm bệnh thông qua vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Phụ nữ sử dụng dụng cụ tử cung (DCTC) cũng có nguy cơ tăng lên.
Các triệu chứng của PID là gì?
Sau đây là các triệu chứng phổ biến nhất của PID. Tuy nhiên, mỗi cá nhân có thể gặp các triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng của PID bao gồm: Đau dữ dôi và khó chịu ở vùng bụng dưới; Đau xương chậu; Tăng tiết dịch âm đạo có mùi hôi; Sốt và ớn lạnh;Buồn nôn và nôn; Đau khi đi tiểu; Đau bụng (khu vực phía trên bên phải); Đau khi quan hệ tình dục; Các triệu chứng có thể nhẹ, đủ điều kiện có thể không được chẩn đoán.
Các triệu chứng của bệnh viêm vùng chậu có thể giống với các điều kiện khác hoặc các vấn đề y tế. Luôn luôn tham khảo ý kiến nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn để chẩn đoán.
PID được chẩn đoán như thế nào?
Ngoài một lịch sử y tế toàn diện, kiểm tra vật lý và vùng chậu, thủ tục chẩn đoán cho PID có thể bao gồm những điều sau đây:
- Kính hiển vi xét nghiệm các mẫu từ âm đạo và cổ tử cung
- Xét nghiệm máu
- Quả thử nghiệm Pap. Kiểm tra có liên quan đến việc kiểm tra bằng kính hiển vi của các tế bào được thu thập từ cổ tử cung, được sử dụng để phát hiện những thay đổi đó có thể là ung thư hoặc có thể dẫn đến ung thư, và cho thấy các điều kiện không phải là ung thư, chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc viêm.
- Siêu âm. Một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong đó sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra một hình ảnh của các cơ quan nội tạng.
- Mổ nội soi. Một thủ tục phẫu thuật nhỏ, trong đó một ống nội soi, một ống mỏng với một thấu kính và ánh sáng, được đưa vào một vết mổ ở thành bụng. Sử dụng ống nội soi để xem vào vùng xương chậu, bác sĩ có thể xác định vị trí, quy mô, và kích thước của tăng trưởng nội mạc tử cung.
- Culdocentesis. Một thủ tục trong đó đâm kim tiêm vào trong khoang xương chậu thông qua thành âm đạo để có được một mẫu mủ.
Điều trị cho PID
Điều trị đặc hiệu cho viêm cổ tử cung sẽ được xác định bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn dựa trên:
- Tuổi của bạn, sức khỏe tổng thể, và lịch sử y tế
- Mức độ của bệnh
- Loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng
- Phù hợp của bạn cho thuốc cụ thể, thủ tục, hoặc phương pháp điều trị
- Dựa vào các thời kỳ của bệnh
- Ý kiến hay sở thích của bạn
Điều trị cho PID thường bao gồm kháng sinh uống, đặc biệt nếu có bằng chứng của bệnh lậu hay chlamydia. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, có thể được yêu cầu nằm viện để quản lý tiêm kháng sinh tĩnh mạch. Đôi khi, phẫu thuật là cần thiết.
Theo Healthplus.vn
Chưa có bình luận