Ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiểu cho phụ nữ mang thai
Bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu đôi khi sảy ra một cách âm thầm, lặng lẽ, không có bất cứ triệu chứng nào rõ rệt. Đa số đều có biểu hiện lên chức năng tiểu tiện tùy theo vị trí nào của hệ tiết niệu như viêm bàng quang, viêm đài bể thận, viêm thận một bên hoặc hai bên. Các ổ nhiễm khuẩn thường được phát hiện trước lúc mang thai hoặc trong suốt thai kỳ.
Nguyên nhân gây bệnh
Trong 3 tháng cuối thai kỳ, tử cung thường nghiêng sang phải sẽ đè ép vào niệu quản và thận phải nên thường gây hiện tượng ứ nước thận và viêm thận. Thêm vào đó, trong thời kỳ mang thai, sự thay đổi về sinh lý nội tiết như dưới tác dụng của progesterone khi mang thai sẽ làm nhu động ruột, nhu động niệu quản giảm nên thai phụ hay bị táo bón và ứ đọng nước tiểu hơn. Hay trong thời kỳ hậu sản, các sản phụ thường gặp tình trạng bí tiểu do quá trình sinh nở gây ra những chấn thương đường sinh dục dưới, hoặc do thủ thuật Forceps, giác hút, đại kéo thai. Hoặc dùng thông tiểu trước, trong và sau sinh không đảm bảo vô khuẩn.
Ảnh hưởng đối với thai kỳ
Vị trí nhiễm khuẩn (bàng quang, niệu quản hay bể thận) sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến thai kỳ: Khoảng 25% các trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu không có triệu chứng sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng. Một số trường hợp có thể dẫn đến sảy thai vào những ngày đầu của thai kỳ. Nếu mẹ bầu mắc viêm bể thận thì có thể dẫn đến sinh non hoặc thai chết trong tử cung nếu chẩn đoán muộn và điều trị không tích cực.
Cảnh giác viêm bể thận trong thai kỳ
Là trường hợp nặng khi nhiễm khuẩn đường tiết niệu với thai kỳ và thường gặp vào 3 tháng cuối thai kỳ. Nguyên nhân của hiện tượng này là do nhiễm khuẩn tiết niệu từ dưới ngược dòng lên trên (theo niệu quản).
Bệnh xuất hiện đột ngột trên bất cứ một thai phụ nào mà trước đó đã bị viêm niệu đạo hoặc viêm bàng quang với triệu chứng như: tiểu buốt, tiểu khó, tiểu máu; sốt cao (có thể tới 40oC, rét run; đau một bên hông hoặc hai bên (lúc khám); kém ăn hoặc chán ăn; buồn nôn, hay nôn mửa. Trong nước tiểu có nhiều vi khuẩn, bạch cầu, mủ… Nếu cấy máu có thể gặp 15% trường hợp có nhiễm khuẩn máu.
Đừng để viêm thận – bể thận mạn tính
Thai phụ có tiền sử mắc viêm tiết niệu cấp tính cần được điều trị dứt điểm. Vì triệu chứng viêm thận – bể thận thường âm thầm chỉ biểu lộ suy chức năng thận (suy thận) lúc bệnh quá nặng. Nếu chức năng thận còn tốt, huyết áp còn trong giới hạn bình thường thì thai nhi vẫn có khả năng phát triển bình thường.
Chú ý trong phòng ngừa và điều trị
Các trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu trong thai kỳ cần phải được điều trị tích cực, để tránh các biến chứng xấu nhất, gây hại cho cả mẹ và thai nhi. Chính vì vậy mà các mẹ bầu cần phải đi khám định kỳ và xét nghiệm nước tiểu nếu có biểu hiện bất thường.
Thêm vào đó, trong quá trình khám và xử trí cần tránh các yếu tố thuận lợi gây nên nhiễm khuẩn tiết niệu như sang chấn sản khoa, cần hạn chế thông tiểu nếu thấy chưa cần thiết; cần điều trị viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung trong quá trình thai nghén để phòng lây nhiễm sang đường tiết niệu. Nhớ uống nhiều nước 1,5 – 2 lít/ngày để phòng sỏi tiết niệu. Đặc biệt, khi thai phụ bị viêm thận – bể thận thì cần phải nhập viện gấp để được theo dõi và điều trị cho dứt điểm bằng nhiều phương pháp khác nhau.
Theo Healthplus.vn
Chưa có bình luận