Sắp xếp các giai đoạn của ung thư buồng trứng
Giai đoạn là quá trình của sự phát hiện sự lan rộng của một ung thư như thế nào. Hầu hết trong lúc phẫu thuật cắt buồng trứng không xác định được di căn của ung thư buồng trứng. Các mẫu bệnh phẩm của tổ chức lấy được từ các phần khác nhau ở khung chậu và ổ bụng qua chẩn đoán giải phẫu bệnh lý giúp cho việc xác định rõ giai đoạn bệnh. Xếp giai đoạn bệnh là rất quan trọng, bởi vì ung thư buồng trứng có tiên lượng khác nhau tùy các giai đoạn khác nhau của bệnh và giúp cho việc xác định các phác đồ điều trị khác nhau. Độ chính xác của giai đoạn có thể giúp cho việc xác định bệnh nhân có thể điều trị khỏi hoặc không khỏi bệnh. Nếu ung thư không xác định đúng giai đoạn, sau đó ung thư xâm lấn ra ngoài buồng trứng và có thể bị bỏ quên và không được điều trị. Mỗi một giai đoạn có những dấu hiệu, triệu chứng không thay đổi, ngay cả khi ung thư tái phát hoặc lan sang những vùng mới trong cơ thể.
Ung thư buồng trứng được xếp giai đoạn theo hệ thống AJCC/TNM. Xếp loại này mô tả độ rộng của khối u nguyên ủy (T), sự có mặt hoặc vắng mặt của di căn tới các hạch liền kề (N) và sự có mặt hoặc vắng mặt của di căn xa (M). Một hệ thống khác để xếp giai đoạn của ung thư buồng trứng được gọi là FIGO, được sử dụng để phân loại và thay thế cho các hệ thống phân loại trên.
Chữ T đối với ung thư buồng trứng
Tx: Không thể mô tả độ rộng của khối u vì không có thông tin hoàn chỉnh.
T1: Ung thư vẫn ở trong giới hạn của buồng trứng – ở một phía buồng trứng hoặc cả hai.
T1a: Ung thư ở một buồng trứng và không thâm nhập ra bên ngoài buồng trứng và không có dịch a xít ở trong khung chậu.
T1b: Ung thư ở cả hai buồng trứng nhưng không lan ra ngoài hai buồng trứng hoặc đã có dịch a xít ở trong khung chậu.
T2: Ung thư ở một hoặc cả hai buồng trứng và lan vào các tổ chức trong khung chậu và/hoặc đã lan ra ranh giới của khung chậu.
T2a: Ung thư đã lan tới tử cung và/hoặc đến vòi trứng cà không có dịch a xít ở trong khung chậu.
T2b: Ung hư đã lan ra các tổ chức khác của khung chậu và không có dịch a xít ở trong khung chậu.
T2c: Ung thư đã lan tới tử cung và/hoặc vòi trứng và/hoặc các tổ chức khác trong khung chậu và đã có dịch a xít trong khung chậu.
T3: Ung thư ở một hoặc cả hai buồng trứng đã lan ra tới ranh giới bên ngoài khung chậu vào trong ổ bụng.
T3a: Ung thư đã lan vào ổ bụng, khối di căn này có kích thước rất nhỏ và có thể không phát hiện được bằng mắt thường trừ khi làm giải phẫu bệnh soi trên kính hiển vi.
T3b: Ung thư đã lan vào ổ bụng, có thể nhìn thấy bằng mắt thường nhưng các khối u này có đường kính nhỏ hơn 2cm.
T3c: Ung thư đã lan vào ổ bụng và có kích thước lớn hơn 2cm.
Chữ N đối với ung thư buồng trứng
Chữ N chỉ ung thư đã lan đến hạch hoặc chưa lan đến hạch lympho ở khung chậu gần với buồng trứng và nó bao gồm số hạch đã bị di căn.
Nx: Không mô tả được các hạch có thể bị di căn bởi vì không có thông tin hoàn chỉnh.
N0: Không có hạch di căn.
N1: Tế bào ung thư buồng trứng đã tìm thấy ở các hạch ở khung chậu gần với khối u.
Chữ M đối với ung thư buồng trứng
Chữ M chỉ ung thư đã di căn hoặc chưa di căn đến các cơ quan xa với buồng trứng như là gan, phổi hoặc các hạch không nằm ở trong vùng khung chậu.
Mx: Không mô tả được di căn xa bởi vì thiếu thông tin hoàn chỉnh.
M0: Không di căn xa.
M1: Hiện đã di căn xa.
Mức độ ung thư buồng trứng
Mức độ 1: Nhìn tổ chức của buồng trứng có vẻ bình thường.
Mức độ 2: Nhìn tổ chức của buồng trứng không bình thường.
Mức độ 3: Có sự khác nhau rõ rệt – rất ít tổ chức buồng trứng bình thường.
Nhóm giai đoạn
Một khi bệnh nhân được xếp hạng theo T, N và M, thông tin này được kết hợp theo một quá trình gọi là nhóm giai đoạn, được sử dụng bằng chữ La tinh từ giai đoạn I (giai đoạn sớm nhất) đến giai đoạn IV (giai đoạn muộn nhất). Theo bảng minh họa TNM được nhóm với nhau vào từng giai đoạn.
Theo Healthplus.vn
Chưa có bình luận